15.15.
XÁC ĐỊNH HIỆU GIÁ HUYẾT THANH KHÁNG ĐỘC
TỐ BẠCH HẦU
Hiệu giá huyết
thanh kháng độc tố bạch hầu được
xác định bằng cách so sánh khả năng trung hòa
một lượng cố định độc tố
bạch hầu của kháng độc tố bạch
hầu thử nghiệm và kháng độc tố bạch
hầu chuẩn thông qua thử nghiệm trung hòa độc
tố trên chuột lang hoặc trong da thỏ.
Thử nghiệm trung hòa độc
tố bạch hầu trên chuột lang
L+
là lượng độc tố bạch hầu nhỏ nhất còn lại sau khi
trung hoà với 1 đơn vị quốc tế (IU) của
kháng độc tố bạch hầu chuẩn đủ
để gây chết 1 chuột lang có trọng lượng
đã xác định trong thời gian từ 4 đến 6
ngày.
Pha kháng độc
tố bạch hầu chuẩn với nước muối
sinh lý (0,85%) để có dung dịch kháng độc tố
chứa 3,0 IU/ml.
Pha độc tố
bạch hầu với nước muối sinh lý (hoặc
dung dịch pepton 1%) để có dung dịch độc
tố chứa 3-4 Lf/ml.
Trong một dãy ống
nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống: 1,0 ml
dung dịch kháng độc tố bạch hầu chuẩn
chứa 3,0 IU/ml, một thể tích thay đổi dung
dịch độc tố bạch hầu (ví dụ 0,6 ml;
0,7 ml; 0,8 ml; 0,9 ml; 1,0 ml;...
tuỳ theo độc tính của độc tố bạch
hầu) và nước muối sinh lý để vừa
đủ 6,0 ml trong mỗi ống nghiệm.
Lắc đều các
ống, để yên ở 37 OC trong 60 phút, tránh ánh
sáng.
Tiêm 2,0 ml vào
dưới da đùi cho mỗi chuột lang trọng
lượng từ 250 - 300 g, dùng 2 chuột cho mỗi
độ pha.
Theo dõi và ghi chép số
chuột bị chết trong
thời gian từ 4 đến 6 ngày.
Cách
xác định: Hỗn dịch nào có lượng
độc tố bạch hầu nhỏ nhất sau khi tiêm
gây chết 100% chuột trong vòng 4 - 6 ngày sẽ có chứa lượng
độc tố 3L+ hay
1L+/1 chuột lang.
Là xác định
số đơn vị quốc tế kháng độc
tố bạch hầu có trong 1,0 ml của huyết thanh kháng
độc tố bạch hầu thử nghiệm.
Pha huyết thanh kháng
độc tố bạch hầu chuẩn với
nước muối sinh lý để có dung dịch 3,0
đơn vị quốc tế /ml.
Pha độc tố
bạch hầu với nước muối sinh lý (hoặc
dung dịch pepton 1%) để có dung dịch độc
tố chứa 3L+ trong một thể tích đã xác
định.
Pha huyết thanh kháng
độc tố bạch hầu thử nghiệm với
nước muối sinh lý để có các độ pha
1/300; 1/400; 1/500; 1/600; 1/700; vv…tuỳ theo hiệu giá có
thể có được của kháng độc tố
bạch hầu thử nghiệm.
Trong
một dãy ống nghiệm, lần lượt cho vào
mỗi ống: 1 lượng dung dịch độc
tố bạch hầu chứa 3L+; 3,0 ml dung dịch
kháng độc tố bạch hầu thử nghiệm
ở mỗi độ pha loãng và nước muối sinh lý
để vừa đủ 6,0 ml trong mỗi ống
nghiệm.
Pha
mẫu chứng: Cho vào 3 ống nghiệm lần
lượt: 1 lượng dung dịch độc tố
bạch hầu có chứa 3L+, một trong 3
lượng 0,9 ml; 1,0 ml; 1,1 ml dung dịch kháng độc
tố bạch hầu chuẩn chứa 3,0 IU/ml và sau đó 1
lượng nước muối sinh lý để vừa
đủ 6,0 ml trong mỗi ống nghiệm.
Lắc đều các
ống, để yên ở 37 0C trong 60 phút, tránh ánh
sáng.
Tiêm 2,0 ml vào
dưới da đùi cho mỗi chuột nhắt, dùng 2
chuột cho mỗi độ pha.
Theo dõi và ghi chép số
chuột bị chết trong
thời gian từ 4 đến 6 ngày.
Cách tính hiệu giá
Thử nghiệm
chỉ có giá trị khi mẫu chứng có chứa 0,9 ml và
1,0 ml dung dịch kháng độc tố bạch hầu
chuẩn gây chết 100% chuột trong vòng 4-6 ngày và mẫu chứng
có chứa 1,1 ml dung dịch kháng độc tố bạch
hầu chuẩn không được gây chết chuột
trong thời gian theo dõi.
Dung dịch nào có
chứa lượng kháng độc tố bạch hầu
thử nghiệm lớn nhất không bảo vệ
được chuột trong thời gian 4-6 ngày giống như
mẫu chứng có chứa 1,0 ml dung dịch kháng độc
tố bạch hầu chuẩn sẽ có chứa 1,0 IU/ml.
Hiệu giá của
huyết thanh kháng độc tố bạch hầu
được tính như sau:
Hiệu giá
(IU/ml) = 1,0 x N
Trong
đó:
N: Số lần pha loãng
kháng độc tố bạch hầu thử nghiệm.
1,0: Số IU có trong dung
dịch kháng độc tố bạch hầu chuẩn dùng
để trung hoà 1L+ trong thử nghiệm.
Thử nghiệm trung hoà
độc tố bạch hầu trong da thỏ
L+/30 là lượng độc tố
bạch hầu nhỏ
nhất còn lại sau khi trung hoà với 1/30 đơn
vị quốc tế (IU) của kháng độc tố
bạch hầu chuẩn đủ để gây phản
ứng Shick trên da thỏ trong 48 giờ.
Pha
kháng độc tố bạch hầu chuẩn với
nước muối sinh lý để có dung dịch kháng
độc tố chứa 1,0 I.U/ml.
Pha
độc tố bạch hầu với nước
muối sinh lý (hoặc dung dịch pepton 1%) để có dung
dịch độc tố chứa
khoảng 1,0 Lf/ml.
Trong
một dãy ống nghiệm, lần lượt cho vào
mỗi ống: 1,0 ml dung
dịch kháng độc tố bạch hầu chuẩn
chứa 1,0 IU/ml, một
thể tích thay đổi dung dịch độc tố
bạch hầu (ví dụ 0,2 ml; 0,3 ml; 0,4 ml; 0,5 ml; 0,6 ml; vv .... tuỳ theo độc
tính của độc tố bạch hầu) và nước
muối sinh lý để vừa đủ 3,0 ml trong mỗi
ống nghiệm.
Lắc
đều các ống nghiệm và để yên ở 37 OC
trong 60 phút, tránh ánh sáng.
Tiêm
0,1 ml trong da thỏ, loại có
trọng lượng từ 2,5-3,0 kg/con.
Theo
dõi thỏ thử nghiệm và đo đường kính
quầng đỏ trong vòng 48 giờ.
Cách xác định: Độ pha nào của độc
tố bạch hầu tạo phản ứng Shick với
đường kính từ 12-15 mm sẽ có chứa 30 L+/30
trong 3,0 ml hay L+/30 trong 0,1 ml.
Pha
huyết thanh kháng độc tố bạch hầu
chuẩn với nước
muối sinh lý để có dung dịch 1,0 đơn vị
quốc tế /ml.
Pha
độc tố bạch hầu với nước
muối sinh lý (hoặc dung dịch pepton 1%) để có dung
dịch độc tố chứa 30 L+ trong một thể tích đã
xác định..
Pha
huyết thanh kháng độc tố bạch hầu thử
nghiệm với nước muối sinh lý để có các
độ pha 1/300; 1/400; 1/500; 1/600; 1/700; vv…tuỳ theo
hiệu giá có thể có được của kháng
độc tố bạch hầu thử nghiệm.
Trong một dãy ống
nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống: 1 lượng dung dịch độc tố bạch hầu
chứa 30 L+ đã xác định; 1,0 ml dung dịch kháng độc tố
bạch hầu thử
nghiệm ở mỗi độ pha loãng và nước
muối sinh lý để vừa đủ 3,0 ml trong mỗi ống
nghiệm.
Pha mẫu chứng: Cho vào 3 ống nghiệm lần
lượt: 1 lượng dung dịch độc tố
bạch hầu chứa 30 L+, một trong 3
lượng 0,9 ml; 1,0 ml; 1,1 ml dung dịch kháng độc
tố bạch hầu chuẩn chứa 1,0 IU/ml và sau đó 1
lượng nước muối sinh lý để vừa
đủ 3,0 ml trong mỗi ống nghiệm.
Lắc
đều các ống, để yên ở 370C trong
60 phút, tránh ánh sáng.
Tiêm
0,1 ml trong da thỏ, loại có
trọng lượng từ 2,50 - 3,0 kg/con, dùng 3 thỏ cho
mỗi thử nghiệm.
Theo
dõi thỏ thử nghiệm và đo đường kính
quầng đỏ trong vòng 48 giờ.
Cách tính hiệu giá
Thử
nghiệm chỉ có giá trị khi mẫu chứng chứa
1,0 ml dung dịch kháng độc tố bạch hầu
chuẩn tạo phản ứng Shick với
đường kính từ 12-15 mm. Hỗn dịch nào
chứa lượng kháng độc tố bạch hầu
thử nghiệm lớn nhất tạo phản ứng
Shick với đường kính 12-15 mm tương
đương với mẫu chứng chứa 1,0 ml kháng
độc tố bạch hầu chuẩn sẽ có chứa
1 IU/ml.
Hiệu
giá của huyết thanh kháng độc tố bạch
hầu thử nghiệm được tính như sau:
Hiệu giá (IU/ml) = 1,0 x
N
Trong đó:
N: Số lần pha loãng kháng độc
tố bạch hầu thử nghiệm.
1,0: Số IU có trong dung dịch kháng
độc tố bạch hầu chuẩn dùng để
trung hoà 30 L+ trong thử nghiệm.